Đề cương ôn tập – đề cương thi môn
Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn (P.1)
Dưới đây sẽ là gợi
ý cách làm về môn Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn. Để xem
đáp án đầy đủ liên hệ với tác giả ngay bên dưới comment hoặc gửi thư vào gmail: annguyen12067@gmail.com. Cùng
theo dõi ngay nhé!
Câu 1: Phân tích bản chất và chức
năng của nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một
hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm,
để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến
(hoặc biết chưa đầy đủ).
- Bản chất của nghiên cứu khoa học:
+ Khám phá những
thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng; phát hiện các quy luật vận động vốn
có của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội nhằm phát triển nhận thức
khoa học về thế giới.
+ Từ đó, góp phần
cải tạo hiện thực:
·
Vận dụng quy luật để sáng tạo các giải pháp tác
động tích cực vào sự vật, hiện tượng.
·
Tạo dựng các nguyên lý hoàn toàn mới về “công
nghệ” nhằm phục vụ cho công cuộc chế biến vật chất và thông tin.
=> Tóm lại, bản
chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận
thức thế giới tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới.
- Chức năng của nghiên cứu khoa học:
+ Mô tả
+ Giải thích
+ Dự báo (Tiên
đoán)
+ Sáng tạo
Câu 2: Đặc điểm của hoạt động nghiên
cứu khoa học và ý nghĩa rút ra?
- Hoạt động nghiên cứu khoa học là quá
trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những
phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và
có mục đích những điều mà con người chưa biết đến (hoặc biết chưa đầy đủ).
- Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học:
+ Tính mới và sự
kế thừa trong nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu khoa học là hoạt động mang tính
thông tin.
+ Nghiên cứu
khoa học là hoạt động đòi hỏi sự dũng cảm, mạnh dạn và sự thận trọng cần thiết.
+ Nghiên cứu
khoa học là hoạt động không đơn thuần chỉ có lợi ích kinh tế.
+ Tính chất cá
nhân trong nghiên cứu khoa học.
Câu 3: Vấn đề nghiên cứu và các
phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu là mâu thuẫn mà nhà
nghiên cứu phát hiện trong quá trình quan sát sự việc.
- Nguồn gốc: xuất
phát từ thực tiễn.
- Bản chất: là
mâu thuẫn.
- Các phương pháp đề phát hiện vấn đề nghiên
cứu:
+ Phát hiện những
kẽ hở trong các tài liệu khoa học thông qua phân tích tài liệu.
+ Nhận dạng những
bất đồng trong tranh luận khoa học.
+ Nhận dạng những
vướng mắc trong thực tiễn.
+ Lắng nghe sự
phản ánh của quần chúng nhân dân.
+ Nghĩ ngược lại
quan niệm thông thường.
Câu 4: Phân tích các phương thức thẩm
định vấn đề nghiên cứu và kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu
- Thẩm định vấn đề nghiên cứu là xem xét
lại vấn đề nghiên cứu có tồn tại trong thực tiễn hay không? Hoặc vấn đề nghiên
cứu đã được các nhà nghiên cứu trước đây nghiên cứu chưa? Có thể giải quyết bằng
chuyên môn của nhà nghiên cứu không? Từ đó củng cố và loại bỏ vấn đề nghiên cứu.
- Các phương thức thẩm định vấn đề nghiên cứu:
+ Mở rộng phạm
vi, giới hạn quan sát rộng hơn so với giới hạn quan sát ban đầu. Qua đó, tình
huống mâu thuẫn được phát hiện.
+ Thay đổi
phương thức quan sát so với phương thức quan sát đã sử dụng mà nhờ đó tình huống
được phát hiện.
+ Thu thập tài
liệu theo chuyên môn trong/ ngoài ngành, tài liệu chuyên môn trong/ ngoài nước,
các tài liệu xử lý hoặc tài liệu thô chưa qua xử lý.
+ Thông qua trao
đổi tranh luận với đồng nghiệp, đồng chí.
- Kết quả thu được từ thẩm định tình huống:
+ Tình huống mẫu
thuẫn không tồn tại -> không có vấn đề, không tiến hành nghiên cứu.
+ Có tình huống
mâu thuẫn nên có sự tồn tại của vấn đề nghiên cứu -> tiến hành nghiên cứu.
Câu 5: Anh chị hãy trình bày các
phương pháp suy luận cơ bản để xây dựng một giả thuyết nghiên cứu. Cho ví dụ
minh hoạ.
- Giả thuyết
nghiên cứu là kết quả giả định do nhà nghiên cứu đưa ra trên cơ sở ý tưởng
nghiên cứu đã hình thành và được củng cố qua quá trình thẩm định vấn đề nghiên
cứu.
- Các phương
pháp suy luận để xây dựng một giả thuyết nghiên cứu:
+ Suy luận diễn
dịch (trực tiếp, gián tiếp).
+ Suy luận quy nạp
(hoàn toàn, không hoàn toàn).
- Ví dụ:
+ Phương pháp
suy luận diễn dịch:
Phụ nữ VN có đức
tính dịu dàng. Con gái lớp Kinh tế là phụ nữ VN.
-> Con gái lớp
Kinh tế có đức tính dịu dàng.
+ Phương pháp
suy luận quy nạp:
Giá vàng TG tăng
cao.
Nhu cầu mua vàng
của người dân ngày càng lớn.
=> Giá vàng
VN có xu hướng gia tăng.